Công dụng Cây Vải Thiều
Theo hai nghiên cứu của các chuyên gia ở Đại học Zhejiang Gon Shang và Đại học Tứ Xuyên (Trung Quốc) cho thấy: Trong quả vải thiều chứa chất flavonoid có tác dụng rất tốt trong việc phòng ngừa nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ. Ngoài flavonoid, trong quả vải còn chứa các loại vitamin C, đây là nguồn dưỡng chất mà cơ thể không thể sản xuất được, có tác dụng giúp cơ thể ngăn ngừa bệnh ung thư, tim mạch. Ngoài ra nó còn tốt cho xương, da và các mô cơ thể giúp ngăn ngừa các chứng bệnh như cảm lạnh, sốt, viêm họng, giảm đau.
– Để giảm đau người ta dùng hạt quả vải to, bổ đôi, đồ qua nước sôi rồi phơi khô, có tác dụng giảm đau, sưng tinh hoàn, hệ thống thần kinh, dạ dầy, thoát vị bẹn, giảm sưng các tuyến trong cơ thể, lều dùng mỗi ngày 3-6 gam dưới dạng thuốc sắc. Trường hợp tinh hoàn đau có thể dùng hạt vải, vỏ quýt xanh, quả hồi, 3 thứ bằng nhau, sao vàng tán nhỏ, rây bột uống mỗi ngày 8 gam với rượu.
– Vải là loại quả chứa nhiều chất xơ nên có tác dụng rất tốt cho hệ thống tiêu hóa, hạn chế nguy cơ mắc bệnh táo bón, tiêu chảy. Ngoài ra có thể dùng hạt vải đốt (không cháy thành than) sau đó nghiền pha vào rượu uống (6gam/ngày) hoặc dùng vỏ quả vải, ô mai, ổi, mỗi loại 10 gam sắc uống sẽ có tác dụng chữa tiêu chảy.
Đặc điểm cơ bản Cây Vải Thiều
Cây vải Thiều là loại cây ăn quả thân gỗ nhiệt đới lĩnh vực.
– Vải là cây thường xanh có kích thước trung bình, là toi cao 15-20 m, có thể lá hình lông chim mọc much le, mỗi lá dài 15-25 cm, với 2-8 lá chét ra bên dài 5-10 cm và không có lá chét ra đỉnh. Các lá non mới mọc có màu đỏ đồng sáng, sau đó chuyển dần thành màu xanh lục khi đạt tới kích thước cực đại. Hoa nhỏ màu trắng ánh xanh lục hoặc trắng ánh vàng, mọc thành chùy hoa dài của nó tới 30 cm.
– Quả vải Thiều là loại quả hạch, hình cầu hoặc thuôn hơi, Đại 3-4 cm đường kính và 3 cm. Lớp vỏ ngoài màu đỏ, cấu trúc San Sui, không được ăn nhưng dễ dàng bóc được. Bên trong là lớp cùi thịt màu trắng mờ, ngọt và giàu vitamin C, có kết cấu tương tự như của quả nho. Ở quả làm trung tâm là một trong những hạt màu nâu, dài 2 cm đường kính và kích thước 1-1,5 cm. Hạt – Tương tự như hạt dẻ ngựa của quả – có độc tính nhẹ và không nên ăn. Quả chín vào giai đoạn từ tháng 6 (trong lĩnh vực gần xích đạo) đến tháng 10 (ra khỏi ruộng xa xích đạo), Khoang 100 ngày sau khi cây ra hoa.
Đặc điểm sinh thái Cây Vải Thiều
Kỹ thuật chăm sóc và cách trồng Cây Vải Thiều
Chọn đất
Cây vải không kén đất, yêu cầu quan trọng nhất của đất trồng vải là phải thoát nước, tầng đất dày, tuy nhiên đối với trồng bằng cành chiết, bộ phận rễ phát triển kém, đưa lên đồi phải giữ ẩm tốt và giữ cho cây khỏi lay gốc để đảm bảo tỷ lệ sống sau trồng cao. Đối với đất đồi, trồng vải phải chọn nơi có độ dốc thấp dưới 250C, nhất thiết phải trồng theo đường đồng mức và phải có băng cây chống xói mòn.
Thời vụ trồng
Cây được trồng vào 2 vụ chính đó là vụ xuân và vụ thu. Thường vụ xuân trồng vào tháng 3 – 4, và vụ thu trồng vào tháng 8 – 9 hằng năm. Mật độ trồng: 400 cây/ha, khoảng cách trồng 6m x 4m.
Đào hố trồng
Đào hố trồng vải thiều không khác so với những loại cây trồng khác nhưng cần chú ý đên điều kiện đất trồng. Với vùng đất bằng thấp thì nên đào hố rộng 70 – 80 cm, sâu 70 cm. Còn đối với đất đồi thì đào hố rộng 70 – 80 cm, sâu 80 – 100 cm.
Cách trồng cây
Với những hố đã đào sẵn thì bới một lỗ nhỏ ở giữa, đặt cây con vào, dùng tay lấp đất và ấn chặt đất xung quanh miệng hố. Trồng xong nên dùng cọc để chèn xung quanh gốc để tránh gốc cây bị lung lay.
Tưới nước
Sau một vụ đông giá rét và khô hạn, cây đang rất cần nước, vì vậy việc tưới nước để giữ độ ẩm cho vải là rất cần thiết, ẩm độ phải luôn bảo đảm từ 60 – 70%. Nếu thiếu nước sẽ dẫn đến rối loạn quá trình thụ phấn, quả đậu ít.
Bón phân
Thời gian này, ngoài phân đa vi lượng, cây vải còn cần các yếu tố vi lượng, đặc biệt là Bo để tăng cường sức sống của hạt phấn, tạo điều kiện tốt cho quá trình thụ phấn, quả sẽ đậu nhiều. Bón phân khoáng theo tỷ lệ: 25% đạm + 25% kali + 30% lân (trong tổng lượng phân bón trong năm) sau khi tưới ẩm đất.
Bón vào bốn hốc đều nhau, vị trí bón theo hình chiếu của tán cây. Lượng bón tùy theo cây lớn hay bé, tốt hay xấu, trung bình bón từ 0,2 – 0,5kg đạm, 0,2 – 0,5kg kali, 0,5 – 1kg lân. Ngoài ra, nên phun 2-3 lần phân bón qua lá, mỗi lần cách nhau 5-7 ngày như: Komic, Antonich, Bioted (602,603)… trước và sau khi hoa nở 10 ngày để cung cấp phân vi lượng cho cây tăng độ đậu quả.
Phòng trừ sâu bệnh
Sâu hại vải thời kỳ này chủ yếu là bọ xít non, rệp hại hoa và quả non. Phòng trừ bằng cách phun kép hai lần cách nhau từ 7 – 10 ngày bằng các loại thuốc Actara, Trebon, Sherpa phối hợp với dầu khoáng Cantex. Đối với nhện lông, dùng thuốc Ortur, Regent, Pegasus, Danitol phun khi lộc xuân mới nhú. Bệnh mốc xương gây hại làm thối, rụng hoa, quả non phòng trừ bằng các loại thuốc: Rhidomil; Zineb, Boocdo phun hai lần trước và sau khi hoa nở từ 7 -10 ngày.